iklan banner

Các thuật ngữ, thành ngữ thông dụng trong Cờ Tướng

Cờ Tướng có rất nhiều thuật ngữ, dưới đây là các thuật ngữ, thành ngữ thông dụng trong Cờ Tướng mà người Học, nghiên cứu Cờ cần nắm được
* Chú ý: 
- Các thuật ngữ ở đây chưa đầy đủ, tức là còn thiếu.
- Các thuật ngữ ở đây được mò mẫm ở nhiều nơi, sắp sếp lộn xộn, không khoa học, và có thể có sai sót.
- Sách và kỳ phổ ở đây chủ yếu dùng từ điển Hán-Việt dịch từ Trung quốc, khiến ta không hiểu hết được, có nhiều chổ buồn cười. Tuy nhiên xem mãi cũng thành quen và hiểu dần dần, ví dụ 1 số từ ngữ:
+ Hồng : là quân Đỏ (bên đi tiên).
+ Hắc : là quân Đen (bên đi hậu).
+ Đắc tiên : đi trước (tiên) thắng.
+ Nhượng tiên : đi trước (tiên) thua (bại).
+ Tiên phụ : đi trước (tiên) thua. Khí : phế, bỏ
+ Cờ tướng, Tượng kỳ ( Xiangqi), Chinese chess : đều là Cờ tướng.
+ Một số ví dụ như vậy, xem mãi dần dần cũng hiểu hết.

* Một số thuật ngữ do Hỏi - Đáp:
1. Bố cục là gì?, Bố cục với Khai cục khác nhau ở chỗ nào? Cục, cuộc, bàn, ván (cờ) là một, bao gồm một hình cờ khởi đầu và chuỗi nước đi tiếp theo. Bố cục và khai cục là một, chỉ những đường hướng bày binh bố trận, xuất phát trước sau của các quân từ đầu ván cờ. 

2. Sát pháp là gì?, Sát Pháp khác Tàn cục ở chỗ nào? Sát cờ là chiếu bí (chiếu hết), sát pháp là phương pháp chiếu hết. Tàn cục chỉ bàn cờ còn ít quân, kết quả có thể dự đoán được tương đối rõ ràng. Trong tàn cục cũng có sát pháp, đó là các sát pháp với ít quân, nhưng ko phải tàn nào cũng cần sát. Có tàn chỉ cần bắt được quân, hoặc phá vỡ Sĩ Tượng là coi như thắng.
- Sát pháp là các kỹ thuật để chiếu hết tướng đối phương (như dùng tiền xe hậu pháo, pháo lồng,...)
- Sát pháp khác với tàn cục ở chỗ: tàn cục có thắng, có hòa còn sát phát là đòn dứt điểm đó. Dứt điểm sao cho nhanh, chuẩn, độc thì là sát pháp

3. Toàn cục là gì? Toàn cục chỉ tất cả các giai đoạn của ván cờ, từ khai trung tàn. Cái nhìn toàn cục là cái nhìn về sự phát triển của thế cờ, có sự chuyển hóa qua lại, có tiến có lùi, có được có mất, chứ ko phải cái nhìn cục bộ là tư tưởng chỉ cần một giai đoạn chiếm ưu, hoặc chỉ cần hơn quân, vv là nghĩ đã thắng.

4. Sát pháp sơ bộ là gì?, sát pháp cơ bản là gì Sơ bộ là tổng kết sơ bộ.
- Sát pháp sơ bộ hay sát pháp cơ bản là những bài tập dành cho người mới bắt đầu vỡ lòng a,b,c...

5. Tàn cục thực dụng là gì? Thực dụng là có thể dùng được trong thực tế. 
- Tàn cục thực dụng là những ván cờ tàn được rút ra từ thực chiến giữa người với nhau, được nghiên cứu, đúc kết lại thành các bài học để mọi người áp dụng vào trong thi đấu.

6. Tàn cục thực chiến là gì? nó khác gì Tàn cục thực dụng Thực chiến là ván tàn cục đó xuất phát từ một ván cờ thực tế. 
- Tàn cục thực chiến là những ván cờ giữa người chém với người thôi. tàn cục thực dụng thì người ta đã nâng tầm nó lên thành "lý luận" và đã được phân tích, mổ xẻ kỹ lưỡng thành các bài để sử dụng trong những lần sau.

7. Tàn cục nghệ thuật khác Tàn cục thực dụng ở chỗ nào? Tàn cục nghệ thuật là cờ thế, khác với thực dụng ở chỗ nó thường ko xuất phát từ một ván thực tế.
- Tàn cục nghệ thuật là những ván cờ do người sắp đặt. Ví dụ như một chốt lại đánh thắng được đối phương còn đủ cả xe, pháo, mã, sĩ tượng... Điều này không bao giờ gặp trong thực tế. Là người "hư cấu" ra. Nhưng có nhiều ván cờ tàn nghệ thuật rất phức tạp, cao thâm.

8. Khai Cuộc, Trung Cuộc, Tàn Cuộc, Bố Cuộc với Khai Cục, Trung Cục, Tàn Cục, Bố Cục khác nhau ở chỗ nào, hay là một, em thấy có sách thì nói CUỘC, có sách nói CỤC Trung cục là phần giữa khai cục (thường từ 10 đến 15 nước đầu) và tàn cục (giai đoạn còn ít quân)
- Cục = Cuộc như nhau.

9. Bố cục phiến trứ dữ công kích là gì? 9-11 là tên 2 quyển sách của Trương Cường và Diêm Văn Thanh, 2 tác giả cũng có làm video hướng dẫn theo sách, chỉ các phương pháp công kích vào các nước sai lầm (phiến trứ) và các nghi hình (chỗ này ko chắc lắm, có lẽ chỉ các hình cờ yếu) trong khai cục.

10. Bố cục nghi hình dữ công kích là gì

11. Bố cục phiến trứ dữ công kích khác Bố cục nghi hình dữ công kích ở chỗ nào?

12. Bố cục phi đao là gì? Các nước bất ngờ trong khai cục, khiến đối phương ko nghĩ ra cách đối phó thích hợp trong thời gian thi đấu hạn hẹp.
- Là loại bố cục người ta tạo ra cạm bẫy để chờ đối phương nhảy vào. (Tôi hiểu như vậy không biết có đúng không)

13. Cao Tả Pháo là gì? Chỉ nước Pháo 8 tấn 1, thường là của Đỏ.
- Cao Tả Pháo tức là phương án P8.1 của bên Pháo đầu chống lại bên Bình Phong Mã Tả Mã bàn hà.

14. Thiên Mã Hành Không là gì? Chỉ nước M3.4, tên một hệ thống trong trận thuận pháo
- Là một biến của khai cục thuận pháo cổ điển.

15. Hải để lao nguyệt (mò trăng đáy biển) là gì? Tàn xe pháo trọc tướng đối đơn Xe trọc tướng, con Pháo lao xuống đáy biển (đít con Tướng) để mò trăng (con Xe đang giữ mặt tướng)
- Là thế cờ xe pháo thắng một xe với điều kiện bên xe pháo chiếm được trung lộ. Sau đó dùng pháo chui vào đít tướng bên 1 xe để đuổi con xe đó đi để xe của mình chiếu tướng hết cờ.

16. Mã lưỡi câu là gì Cao điếu Mã, con Mã ở vị trí M2.3 hoặc M8.7 của đối phương

18. Xe mã nghiêng là gì? Trắc diện hổ, Xe Mã tấn công ở bên cánh, Mã ở vị Tốt 3 hoặc Tốt 7 của đối phương

19. Trùng pháo là gì? Pháo lồng
- Pháo trùng tức là Pháo lồng đó. Hai con Pháo đứng cùng một hàng ngang hoặc hàng dọc thì gọi là pháo trùng.

20. Pháo ngang-dọc là gì? Thiên địa pháo? Một pháo cắm trung lộ 1 pháo ở góc

21. Pháo sĩ bí là gì? 2 Sĩ tự trói nhau dẫn đến Pháo chiếu bí

22. Trắc diện hổ (xe mã nghiêng) là gì? Xem 18

23. Đôi lần mời rượu (song hiến tửu) là gì? Trong cờ thế đó là 2 lần thí quân

24. Mời bác lên lầu ba là gì?  lên cho mát chứ làm gì
- Là cho con tướng thượng lên trên cùng (hàng ngang của pháo đó)

25. Vào hang bắt hổ là gì? ý chỉ những nước thí quân, biết chết mà vẫn xông vào và cuối cùng thường là thắng

26. Ném đá dò đường là gì? Đi một nước dò thử xem ý đối phương thế nào
- Một kiểu thăm dò. Ví dụ như Khai cục tiên nhân chỉ lộ cũng là một loại thăm dò. Tùy đối phương phản ứng thế nào mà mình sẽ có biện pháp để đáp trả.

27. Thủy để câu ngư (xuống nước bắt cá) Chắc giống hải để lao nguyệt
- Là "tam thập lục kế" ứng dụng trong cờ tướng thôi.

28. Lính già lập công là gì? Lính già (lão tốt) là con tốt lụt, nhiều lúc vẫn có tác dụng lớn.
- Chốt đó, dùng chốt lụt mà góp phần giành lấy chiến thắng thì gọi là lính già lập công.

29. Mượn xe chuyển pháo là gì? Chiếu rút Xe Pháo.
- Nhờ xe làm ngòi, lợi dụng nước chiếu tướng để dời con pháo đến vị trí cần đến.

30. Đại đao xuyên tâm (đao to thấu tim) là gì? Xe hoặc Tốt chém vào giữa cung, thường là con Sĩ đang ở đó. 

31. Song mã ẩm tuyền (hai ngựa đùa dưới suối) là gì? 2 con Mã di chuyển gần nhau rồi chiếu rút ăn hết con này con kia, đây là tên 1 vài thế cờ.
- Song mã ẩm tuyền là đòn phối hợp của hai mã. Xem ván cờ hai mã thắng sĩ tượng bền sẽ rõ

   1. Các thuật ngữ thông dụng trong Cờ Tướng
1.1 Thuật ngữ liên quan đến Bàn Cờ Tướng
Để phục vụ cho nhu cầu ghi chép và tái dựng lại các ván cờ đã đấu từ lâu, cổ nhân xưa kia đã có cách làm như thế này: Họ phân định 9 cột trên bàn cờ tượng trưng cho 9 lộ. Theo đó bên ta thì từ 9 tới 1 và bên đối thủ thì từ 1 tới 9 (Từ phải qua trái, cả 2 bên là từ 1 đến 9).
Ký hiệu cờ tướng trên thế giới chưa chuẩn, chưa thống nhất như cờ vua và cờ vây. Liên Đoàn Cờ Tướng Thế Giới (WFX) có ký hiệu khác, Liên Đoàn Cờ Tướng Á Châu (AFX) có ký hiệu hơi khác, Liên Đoàn Cờ Trung Quốc lại có ký hiệu khác, Liên Đoàn Cờ Việt Nam lại có ký hiệu khác, phù hợp với ngôn ngữ của mỗi quốc gia, dân tộc. Các phần mềm cờ tướng cũng có nhiều ký hiệu khác nhau, hoặc cho người dùng tùy chọn. Rất lung tung khó nhớ, như Tướng có thể là T, Tg, S (Soái), G (General), K (King) v.v. Tượng có thể là T, Tg, V (Voi), E (Elephant), B (Bồ). Pháo có thể là P (Pháo, Pao), C (Cannon), Ph, F. Mã có thể là M, N (Ngựa), Ng, H (Horse), N. Chốt có thể là C, Ch, T (Tốt), P (Pawn), S (Soldier), B (Binh)...

- Mỗi đường dọc gọi là 1 "lộ", mỗi đường ngang gọi là 1 "tuyến", như vậy có 9 lộ và 10 tuyến, lộ đọc từ phải sang trái từ 1 đến 9, tuyến đọc từ dưới lên từ 1 đến 10, bên nào đọc theo bên đó
Lộ = Cột ( đường ) từ 1-9 
Hoành = đi ngang (hoành Xe -> ra xe hoành, ví dụ X1.1)
Trực = đi dọc (trực Xe, ra xe trực, ví dụ X1-2)
Trung = ở giữa, Trung lộ: Lộ 5, lộ chính giữa.
Tuần hà = Đi tuần dọc bờ sông
Kỵ hà = Trên sông
Tả = Bên trái
Hữu = Bên phải
Cung: Hình vuông 2 bên trên bàn cờ, nơi mà con Tướng được 2 con Sĩ bảo vệ trong đó và không được đi ra ngoài.
Giác = Góc
Bình, tấn (tiến), thoái (thối) : bình là quân đi ngang, tấn là quân đi tới phía trước, thoái là quân đi lui về sau, xe pháo có đủ tấn thối bình, chốt chỉ có tấn và bình không có thối, mã sỹ tượng chỉ có tấn thối không có bình...


1.2 Thuật ngữ liên quan đến Quân Cờ Tướng
Tướng : còn gọi là Súy / Soái
Chống tướng: 2 tướng trên bàn không được nằm trên cùng một cột dọc mà không có quân cản ở giữa. Nước đi để 2 quân tướng ở vị trí chống tướng là không hợp lệ.
Lộ mặt Tướng: Tướng của 2 bên đối mặt với nhau mà không có quân nào khác che chắn.
Lưỡng chiếu = Tướng cùng một lúc bị 2 quân chiếu
Sát chiêu = Đòn bắt tướng đối phương
Chiếu Tướng bắt Xe, chiếu Tướng bắt ... : Chiếu Tướng đồng thời bắt luôn một quân gì khác.
Chiếu, chiếu Tướng: Đưa 1 quân vào vị trí dọa bắt chết Tướng địch.
Chiếu bí: Chiếu cho con Tướng không còn đi đâu được nữa.
Chiếu hết: Liên tục chiếu Tướng cho tới khi Tướng địch bị bí, hết cờ.
Chiếu rút: Phía sau là con Pháo, phía trước là Xe hoặc Mã rút ra để chiếu, thường là rút để vừa chiếu tướng vừa bắt quân gì khác.
Nhất cách nhất chiếu: Liên tục đi 1 nước chiếu Tướng và 1 nước không chiếu (thường là truy bắt quân gì khác).

Sĩ         :
Đơn Sĩ là còn 1 Sĩ không Tượng
Đơn Sĩ Tượng là còn 1 Sĩ và 1 Tượng
Đơn Tượng là còn 1 Tượng không Sĩ
Gọng sĩ = Góc trên của Sĩ (Góc phía trên của cung Tướng )
Sỹ giác (gọng sỹ): Góc phía trên của Cung tướng
Mắt Sĩ, Mã nhập cung, Xe nhập cung, Pháo nhập cung: Mắt Sĩ là vị trí ngay giữa cung, ngay trung tâm trong cung. "Nhập cung" thường dùng để chỉ Mã (Pháo, Xe) chạy vào mắt Sĩ.
Sĩ Tượng bền hay Sĩ Tượng toàn là còn đủ 2 Sĩ 2 Tượng
Khuyết Sĩ hay khuyết đơn sĩ là còn 2 Tượng và 1 Sĩ
Khuyết Tượng hay khuyết đơn Tượng là còn 2 Sĩ và 1 Tượng
Song Sĩ là còn 2 Sĩ không còn Tượng
Song Tượng là còn 2 Tượng không còn Sĩ

Tượng            : Tịnh / Voi / Bồ
Mắt Tượng: Khi 1 quân cờ nằm ở vị trí ở lộ 4 hoặc lộ 6 trong cung, chận không cho Tượng phóng lên trên cung bảo vệ Tướng. (là vị trí ở lộ 4 (lộ 6) tuyến 2, quân nằm trên vị trí này thì gây cản trở khiến cho tượng không thể bay lên giữa che tướng)
Phi Tượng: đi nước đầu bằng Tượng

Xe       : Xa
Khai Xa = Mở đường cho xe ( Thông đường cho xe )
Khí xa = bỏ xe
Quá hà xa = Xe vượt khỏi sông bên mình (Xe lên đường sông bên kia)
Tuần hà Xa : xe lên đứng ngang phần sông bên mình (cũng như pháo tuần hà, không có thuật ngữ "mã tuần hà")
Trực Xa (Xe thẳng), Hoành Xa (Xe ngang) : Trực Xa là khi Xe ra thẳng, tức là Xe 1 bình 2 (X1-2) hay Xe 9 bình 8 (X9=8). Hoành Xa là Xe bước lên 1 nước rồi đi ngang, là Xe 1 tấn 1 (X1.1) hoặc Xe 9 tấn 8 (X9+8).
Xe kỵ hà hoặc Pháo kỵ hà hoặc Mã kỵ hà (Kỵ hà = Trên sông) : Xe, Pháo, Mã nằm ở đường sông trên sân của đối thủ.
Kỵ hà xa: Xe lên đường sông bên đối phương
Xe đài tượng (mã đài tượng, pháo đài tượng) : xe nằm trên sông của mình ngay vị trí trên cao của tượng
Xe góc sỹ (mã góc sỹ, pháo góc sỹ) : xe nằm ở 1 trong 4 góc của cung tướng
Hoãn khai Xa: Xe ra chậm
Thiết Hoạt Xa: Thiết hoạt xa là loại khai cuộc mà bên đi tiên chấp nhận phế mã ngay ở nước đi đầu tiên (bằng cách đi X1.1), sau đó lợi dụng nước bắt pháo để giành lấy nước tiên. Phế quân để giành lấy nước tiên vốn cũng là chuyện thường thấy trong các ván cờ. Thông thường mà nói thì chấp 3 nước sẽ nhẹ hơn chấp 1 mã, chấp 4 nước lại nặng hơn chấp 1 mã, tức là trong giai đoạn khai cuộc, giá trị của quân mã nằm trong khoảng từ 3 đến 4 tiên.Trong khai cuộc Thiết hoạt xa , tuy bên đỏ vẫn giữ tiên nhưng không khó nhận ra là số tiên đó không đủ bù đắp hao hụt về số lượng. Nếu để software tự đánh thì bên hậu sẽ có phần chiếm ưu thế.Tuy nhiên, con người lại có đặc điểm của con người. Không cần phải là cao thủ, chúng ta cũng có thể nhận ra là khi thi đấu với đấu thủ trong một thế trận chúng ta am hiểu từng đường tơ kẽ tóc,còn đối phương lại không, thì chúng ta đã chiếm một lợi thế tương đối lớn. Đặc biệt là khi chỉ lấy con cờ làm niềm vui, thắng thua không quan trọng, thì tại sao không thử? Chính vì vậy những ai thường chơi cờ trên CXQ ắt có lúc gặp phải dạng khai cuộc này.
Cao Xa Bảo Mã -  tấn (binh) Xe giữ Mã

Pháo   :
Cao tả pháo
Giác pháo = Pháo nằm ở góc
Liễm pháo = Pháo đường 3 hay đường 7
Ngũ lục Pháo = 2 pháo ở đường ( Lộ )5 và đường 6
Pháo lồng
Pháo ngọa tâm = Pháo nằm giữa chính cung (Oa tâm pháo??)
Pháo tuần hà = Pháo tiến lên đứng ngang phần sông bên mình (Giống xe)
Pháo Kỵ hà :
Pháo trống
Pháo trùng = 2 Pháo nằm cùng một lộ (Chiếu bằng 1 con Pháo ở trước và 1 con Pháo ở phía sau)( 2 pháo cùng trên một đường nhắm vào Tướng)
Pháo gánh (Một số người Nam Bộ gọi là "Pháo giăng") : 2 quân Pháo có 1 quân khác ở giữa làm mồi cho cặp Pháo đi ngang qua lại bảo vệ cho nhau.
Quá cung: đi qua cung Tướng và nằm ở góc
Quá cung Pháo = Pháo đi quá cung của tướng VD : P2-6
Song pháo quá hà : Bình phong Mã hai phi đao
Thiên địa pháo (https://www.youtube.com/watch?v=mvDqB3eTVlY) 13p22
Quy bối: rút về phía sau (quy = quay về, bối = lưng)
Quy bối pháo: lùi Pháo về phía sau 1 nước rồi sang ngang nằm sau một quân khác, Khai cuộc QUI BỐI PHÁO Tuyệt kỹ đi Hậu đỉnh cao trong thực chiến
Pháo Thụt trong Bình Phong mã cổ điển:
Liệt thủ pháo
Liệt Pháo = Nghịch Pháo (vào Pháo ngược bên nhau)
Đương đầu Pháo : 2 bên vào Pháp giữ đối địch nhau
Thiên Phong Pháo:
Bán đồ nghịch pháo hay Nửa đường nghịch pháo , hay bán đồ liệt thủ pháo

      : Ngựa
Bàn đầu mã  = Mã lên cột giữa (Mã đội)
Bát Giác Mã (https://www.youtube.com/watch?v=CXY4HAA7Pqc)
Khí mã = Bỏ mã
Liên hoàn Mã (Mã giao chân) : 2 quân Mã nằm ở vị trí có thể bảo vệ lẫn nhau.
Mã bàn hà: Mã nằm ở sông bên phía mình trên lộ số 4 hoặc số 6.
Mã cửa hà (Hà khẩu mã) : Mã cũng nằm ở sông phía mình nhưng ở lộ 2 hoặc lộ 8.
Mã nội bàn hà : Đi vào trong, Tấn công chính diện, đột kích trung lộ, đối công mãnh liệt 
Mã ngoại bàn hà : Đi ra ngoài, phía ngoài, tấn công nhẹ nhàng hơn, chiêu ý thăm dò
Tả mã ngoại bàn hà, Tả mã nội  bàn hà
Mã ngọa tào = Mã nằm ở bên ngoài nhắm vào cung đối phương
Quải giác mã = Mã nằm ở gọng Sĩ (Mã nằm ở góc cung Tướng)
Song mã ẩm tuyền = Cả 2 mã nhăm nhăm vào một vị trí (Cả 2 mã cùng nhắm vào một vị trí tấn công)
Tả mã bàn hà có nghĩa là 'Mã trái lên hà vào phía trong'. Bố cục này xuất hiện vào những năm 50 thế kỷ 20 và đã qua chặng đường phát triển khá dài. Ban đầu chống nước mã lên hà các cao thủ bình xe bắt mã. Sau khi Mạnh Quốc Lập thử nghiệm P8.1 năm 1959 thì các cao thủ phát triển thành 'Cao tả pháo'
Triển giác mã =  Mã quỳ (Mã 2 tấn 4, hay Mã 8 tấn 6)
Xuyên Cung Mã : (Mã quỳ, nhảy giác Mã)
Phản Cung Mã (phản công mã): đưa Pháo đi ngang tới góc cung Tướng rồi Mã mới lên tiếp
Đơn đề Mã: Mã ra biên (cột 8 sang cột 9, hay cột 2 sang cột 1)
Bình Phong Mã: 2 Mã của một bên lên cột 3 và cột 7 để cùng giữ Tốt giữa, như hình thành một bức Bình phong
Khởi Mã: đi nước đầu bằng Mã
Thiên Mã Hành Không Thiên mã lao nhanh đến chóng mặt, như bay trên không trung

Tốt      :Tốt / Chốt / Binh
Tiến tam Binh = Tiến tốt đường 3
Tiến thất Binh = Tiến tốt đường 7
Tốt đầu: Tốt ở giữa, lộ 5.
Tốt biên: Tốt lộ 1 và 9.
Tốt lụt, Chốt lụt: Con Chốt ở hàng dưới, ko còn đi tới đc nữa, chỉ có thể đi ngang.
Lưỡng đầu xà (Rắn Hai Đầu) :(lên cả Tốt 3 và 7) Khai cuộc tiến đồng thời Tốt 3&7, Cờ tướng hiện đại thường sử dụng tuyệt kỹ khai cuộc cực hay là Lưỡng Đầu Xà cho bên đi Hậu 
Tốt thấp: Từ tuyến 3 trở đi
Tốt cao:
Tiên Nhân Chỉ Lộ: Nước Khai Cuộc đi tốt.
Được bảo vệ và không được bảo vệ
Hồi cung = Đưa quân về cung tướng
Giải sát hoàn sát: Phá thế bị chiếu đồng thời chiếu lại

1.3 Thuật ngữ liên quan đến Nước đi của Quân cờ
Tấn (Tiến) là đi lên phía trước, có ký hiệu là dấu chấm theo Liên Đoàn Cờ Việt Nam (.)
Bình là đi ngang có ký hiệu là dấu trừ theo Liên Đoàn Cờ Việt Nam (-)
Thoái (Thối) là lui về phía sau có ký hiệu là dấu gạch chéo theo Liên Đoàn Cờ Việt Nam (/)
Nước tiên và nước hậu (Phần này xem tại Bài viết này)
Nước chiếu Tướng
Nước đỡ chiếu
Nước đánh bí
Nước "chiếu bí"
Nước bắt
Nước chiếu rút và nước đánh chĩa
Nước chiếu mở
Nước đổi quân
Nước đeo bám
Nước cản
Nước thí quân (phế quân, bỏ quân)
Nước phong toả
Nước yếm hay nước đè
Nước ghim quân
Nước hi sinh
Nước cắt quân
Nước bao vây
Nước đợi chờ
Lùa quân: để chỉ việc game thủ dùng các quân cờ có tính cơ động và tấn công cao để ép bắt các quân yếu thế hơn của địch. Sau khi lùa và bắt quân thành công thì người chơi sẽ có thêm lợi thế.
Tiên thí hậu đoạt (Bỏ trước lấy sau) : Là nước cờ bỏ quân rồi sau đó vài nước lấy lại sau 1 quân cờ khác của địch có chất lượng, giá trị tương đương hoặc cao hơn quân mình đã bỏ.
Sạch nước cản: Nghĩa đen là nói những người đang tập chơi cờ, chỉ mới nắm vững luật đi về các nước cản chân Mã, cản chân Tượng. Nghĩa bóng là ý nói bạn này chơi cờ trình độ vỡ lòng, mầm non, hoặc chơi cờ còn rất dở.
Bên tiên, Bên hậu  = Bên đi trước, Bên đi sau
Tiên thắng, Tiên bại : Đi trước thắng, đi trước thua
Tiên, Hậu: "Tiên" là bên đi trước. "Hậu" là bên đi sau. (Đỏ - Đen, Trắng - Đen, Đỏ - Xanh)
Chấp 2 tiên, chấp 3 tiên: Chấp đối thủ đi trước 2 nước, 3 nước.
Mất tiên, mất 1 tiên, 2 tiên, 3 tiên: Lãng phí 1 nước cờ vô ích, vô dụng.
Phản tiên: Bên đang ở thế bị động, thụ động giành được 1 nước cờ chủ động và chiếm quyền chủ động.
Nước tiên, giữ nước tiên, bảo vệ nước tiên: Nước cờ chủ động, vẫn nắm phần chủ động, giữ chắc thế công, quyết định ván cờ sẽ diễn biến theo hướng nào, giữ cho đối thủ trong thế bị động, chỉ biết phản ứng, đối phó lại những nước của ta, những phương án mà ta đề ra. Nước tiên rất quan trọng trong thi đấu đỉnh cao. Nhiều cao thủ cờ tướng còn hy sinh cả quân, cả "chất" để đổi lấy nước tiên, để gìn giữ nước tiên.

1.4 Thuât ngữ liên quan đến việc đánh giá thế cờ
Cục = Thế cờ, thế trận :
Ưu thế và kém thế 
Căn cứ vào tình thế trận đấu diễn ra ở một giai đoạn nào đó mà đánh giá thì thấy một bên rõ ràng dễ đi hoặc các quân bố trí ở những vị trí tốt hay thế cờ đang uy hiếp đối phương, nắm quyền chủ động rất rõ. Người ta gọi đó là "ưu thế" hay "chiếm ưu". Ngược lại bên kia có thể lỗ quân, mẻ Sĩ, Tượng và bị động chống đỡ, đó là phương ngự hay đang "kém thế".
Trường hợp này khác với trường hợp trên là ở đây thế cờ kém rõ ràng và tình trạng này không dễ dàng thay đổi, nếu bên ưu không sai sót và bên kém không có những nước cao siêu đủ sức hoá giải. Như hình dưới bên Trắng ưu thế rõ.

Thế thắng và thế thua 
Đó là thế cờ mà một bên các quân đông hơn hoặc các quân đứng khống chế toàn bộ cục diện ván cờ, đang có cơ hội tấn công để giành thắng lợi cuối cùng. Bên ưu thế này đang trong "thế thắng", còn phía bên kia đang trong "thế thua".
Như vậy, ở đây tình hình diễn ra càng rõ hơn trường hợp trên: từ ưu thế tiến đến thắng thế và từ kém thế trở thành bại thế.

Thế cân bằng 
Đó là thế cờ hai bên ngang nhau, không thể phân biệt ai hơn, ai kém. Cũng có thể đó là thế cờ rất phức tạp và hai bên đều có cơ may giành thắng lợi như nhau.

Phản tiên 
Khái niệm này chỉ khi bên hậu thủ hay bên bị động đối phó chơi một nước cờ cao giành lại được quyền chủ động. Thế nhưng như đã nêu ở trên, nước tiên nước hậu chỉ mới là quyền chủ động hay bị động chứ chưa phải là ưu thế, kém thế. Do đó trận đấu còn gay go, chưa rõ ràng.

Lọt vào thế 
Trong cờ có những tình huống các quan liên kết phối hợp để đánh đòn chí tử, diệt Tướng đối phương. Người Trung Quốc gọi là "nhập cuộc", còn ta gọi là "lọt vào thế" hoặc "trúng đòn phối hợp".

Hết nước đỡ 
Khi một bên chơi một nước cờ nhắm vào chiếu bí Tướng đối phương mà đối phương không còn cách nào để cứu, thì gọi là lâm vào thế "hết nước đỡ" hay cũng gọi là thế "tuyệt sát".

Trác diệu hổ https://www.youtube.com/watch?v=mvDqB3eTVlY (9p30)
Tam tử quy biên ( đồng biên ) = Có 3 quân phối hợp cùng một cánh (3 quân cùng dồn về một bên)

1.5 Thuật ngữ thế trận Khai Cuộc
Ngũ lục Pháo = 2 pháo ở đường ( Lộ )5 và đường 6
Thuận Pháo = 2 bên vào Pháo cùng một hướng : VD : P2-5         P8-5
Liệt Pháo ( Nghịch Pháo ) = 2 pháo vào ngược bên VD : P2-5      P2-5
Phản cung mã = Đưa pháo vào góc sĩ rồi mã cùng bên mới lên tiếp
Đơn đề mã = Một mã nhẩy ra biên một mã nhảy bảo về tốt giữa ( Trung binh )
Quy bối pháo = Lùi pháo về phía sau một nước rồi sang ngang nằm sau một quân khác
Tiên nhân chỉ lộ = Đi tốt 3 hay tốt 7 ở nước đầu tiên
Bình phong mã = 2 mã lên đường 3 và đường 7 bảo vệ tốt 5 tốt 1 và tốt 9 tạo thanh bức bình phong
Đương đầu pháo = 2 bên cùng vào pháo giữa đối nhau
Tên của các khai cuộc được đặt tuỳ theo cách đi của bên đi sau, chỉ nêu vài loại chính:
* Thuận Pháo
* Nghịch Pháo (Liệt Pháo)
* Bán đồ Liệt Pháo
* Pháo đầu đối Bình phong Mã
* Pháo đầu đối Phản cung Mã
* Pháo đầu đối Đơn đề Mã
* Pháo đầu đối Phi Tượng
* Pháo đầu đối Uyên ương Pháo
* Pháo đầu đối Quy bối Pháo
Khai cuộc không Pháo đầu
* Tiến Tốt (Tiên nhân chỉ lộ)
* Khởi Mã cuộc
* Phi Tượng cuộc
* Quá cung Pháo
* Sĩ Giác Pháo
* Quá cung Liễm Pháo

Uyên Ương Pháo hay còn gọi là Tây Tạng Quyền do kỳ thủ Thượng Hải là Chu Ủy Nguyên sử dụng vào những năm 50. Sau đó danh thủ Từ Thiên Lợi cải tiến và dùng nhiều trong các giải đấu. Vào những năm 60, danh thủ Hồ Vinh Hoa tham gia cải tiến, vận dụng trong giải. Chính Hồ Vinh Hoa đã cải tiến từ nước tiến tốt 7 qua tiến tốt 3. Tại các giải toàn quốc mấy năm gần đây các kỳ thủ cũng có sử dụng Uyên Ương Pháo và thường tiến tốt 7. Cờ “giang hồ” có rất nhiều kỳ thủ dùng Uyên Ương Pháo. Trước hết vì nó có nhiều “cạm bẫy”, các kỳ thủ trẻ ít kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế rất hay bị mắc phải. Loại hình bố cục này, yếu quyết của bên đen là tập kết 2 Pháo về cùng một cánh, dùng Xe mạnh và khoái Mã hỗ trợ để cặp pháo liên kết nhau trong thế pháo trùng, vừa uyển chuyển, vừa hóc hiểm. Vì lẽ đó, người ta coi 2 Pháo như cặp Uyên Ương (một loài chim đẹp sống dưới nước như vịt luôn sống có đôi) nên gọi bố cục này là Uyên Ương Pháo.

- Các dạng Khai Cuộc 
Trung pháo
+Thuận pháo
+Nghịch pháo
+Phản cung mã
++Ngũ bát pháo VS Phản cung mã
++Ngũ lục pháo VS Phản cung mã
++Ngũ thất pháo VS Phản cung mã
++Các biến khác
+Bình phong mã (Hiện đại và cổ điển)
++Trung pháo VS Bình phong mã Lưỡng đầu xà
++Pháo đầu tuần hà xa VS Bình phong mã
++Pháo đầu hoành xa VS Bình phong mã
++Trung pháo -phi pháo cuộc VS Bình phong mã
++Ngũ lục pháo VS Bình phong mã
++Ngũ thất pháo VS Bình phong mã
++Ngũ bát pháo VS Bình phong mã
++Trung pháo-Tuần hà pháo VS Bình phong mã
++Pháo đầu VS Song pháo quá hà
++Pháo đầu VS Bình phong mã (Bình pháo đổi xa)
++Pháo đầu VS Bình phong mã (Tả mã bàn hà)
++Các biến khác
+Bán đồ nghịch pháo
+Pháo đầu VS Tam bộ hổ
+Pháo đầu VS Đơn đề mã
+Pháo đầu VS Quy bối pháo
+Pháo đầu VS Điệp pháo
+Pháo đầu VS những khai cuộc bất thường
Khởi sĩ cục
Phi tượng cục
Khởi mã cục
Tiên nhân chỉ lộ
+Tốt biên
+Tốt 3 & 7
Quá cung pháo
Sĩ giác pháo
Kim câu pháo/Liễm pháo
Khởi pháo khác
Song Pháo quá hà (Bình phong Mã 2 phi đao)
Thiết Hoạt Xa
Cao Tả Pháo
Liệt Thủ Pháo
Pháo Gánh
Xuyên Cung Mã
Thiên Phong Pháo:
Tam Bộ Hổ: Xe Pháo Mã đứng về một bên thành hình tam giác
Pháo đầu Mã đội: Giáp Mã Pháo
Phi đao Hãm tịnh : Còn có nghĩa Bẫy phế quân
Bán đồ nghịch pháo hay Nửa đường nghịch pháo , hay bán đồ liệt thủ pháo

1.6 Các thuật ngữ khác
Đoái: đổi
Để: đáy, phía sau
Độ hà: vượt sông
Tróc tử: đuổi bắt quân
Thoái: lùi
Song = Nhị = Lưỡng: hai (2)
Hợp công = Cùng phối hợp để tấn công
Tiền mã hậu pháo = Mã trước pháo sau
Nhượng = Nhường, ( chấp )
Bất thực = Không ăn quân của đối phương
Cờ vịt: Ý chê một người chơi cờ dở tệ.
Dọa hết: Đi một nước cờ dọa nước sau chiếu hết Tướng đối phương.
Dọa bắt: Đi một nước cờ dọa nước sau bắt quân của đối phương (trừ quân Tướng).
Nước chờ: Là nước đi không thuộc các nước chiếu hết, dọa hết, dọa bắt, đổi quân, chặn quân, thí quân.
Chiếu mãi: Là nước chiếu liên tục, không ngừng.
Dọa hết mãi: Là nước liên tục dọa hết.
Đuổi bắt mãi: Đuổi bắt mãi một quân của đối phương, lặp đi lặp lại nhiều lần không thay đổi.
Nước đỡ: Là nước chống đỡ một nước chiếu hoặc nước dọa bắt quân của đối phương.
Chiếu lại: Đi một nước phá bỏ được nước chiếu của đối phương, đồng thời chiếu lại đối phương.
Chất: Thực lực, binh lực của mỗi bên. Tính cụ thể bằng số lượng quân cờ, nhất là các quân cờ tấn công chủ lực (Xe - Pháo - Mã). Nếu mình còn 2 Xe mà bên kia chỉ còn 1 Xe, thì có nghĩa là mình hơn chất, và đối thủ kém chất.
Có căn, không căn: Quân cờ được quân khác bảo vệ thì gọi là “có căn” (hay hữu căn). Ngược lại nếu quân cờ không có quân khác bải vệ thì gọi là “không căn” (hay vô căn)
Căn thật: Khi bị quân đối phương bắt mà quân bảo vệ của mình có thể bắt lại ngay quân của đối phương thì đó là “căn thật”.
Căn giả: Nếu quân bảo về của mình không ăn lại được quân đối phương thì đó là “căn giả”.
Một chiếu, một dọa hết: Chiếu Tướng đối phương một nước, tiếp sau đi một nước dọa hết. Điều giải thích này cũng được dùng cho “một chiếu một bắt”.
Hai chiếu, một chiếu lại: Một bên đi mãi nước chiếu, còn bên kia chống đỡ nước chiếu thì cứ hai nước có một nước chiếu lại.
Hai đuổi bắt, một bắt lại: Một bên đuổi bắt liên tục quân đối phương, còn bên kia trong hai lần giải thoát có một lần bắt lại quân đối phương.
Hai đuổi bắt, hai đuổi bắt lại: Một bên đi liên tục hai lần đuổi bắt quân đối phương, còn bên kia hai lần giải thoát lại là hai làn đuổi bắt lại quân đối phương.
Hết nước đi: Nếu một bến tới lượt đi nhưng không có nước hợp lệ để đi, bên đó sẽ bị thua.
Bắt đôi: cùng một lúc đuổi bắt hai quân.
Nội kích: đánh từ phía trong.
Kích thẳng vào Tướng.
Tả hữu giáp công: kích vào cả hai cánh cùng một lúc.
Chiếu tướng bắt quân.
Điệu hổ ly sơn: làm cho một quân hay Tướng phải rời vị trí của nó.
Dẫn dụ: đây là đòn thu hút quân đối phương đến vị trí dễ bị công kích hoặc bị vây hãm, sau đó kết hợp với chiến thuật bịt chắn lối đi, đường rút của đối phương.
Tạo ách tắc: dùng chiến thuật thí quân để gây ách tắc, hết đường cựa của đối phương.
Ngăn trở, chia cắt: đòn này thường dùng cách thí quân để làm sự liên lạc giữa các quân bị cắt đứt.
Khống chế: chiến thuật này ngằm ngăn trở tầm hoạt động và sự cơ động của đối phương.
Dịch chuyển: chiến thuật này chú ý đến sự linh hoạt của các quân.
Bao vây.
Trợ sức: các quân trợ sức cho nhau để cùng chiếu.
Vu hồi: đánh vòng từ phía sau.
Qua lại: chiến thuật này dùng để thủ thế hay công sát.
Quấy nhiễu.
Vây điểm diệt viện: vây chặt quân nào đó của đối phương rồi đánh quân tới cứu viện.
Nước đợi chờ: đi nước không có tác dụng để nhường đối phương, làm đối phương hết nước đi mà thua cờ.
Giam quân: khi một bên đang trong tình thế nguy hiểm, nhưng sử dụng một nước khéo léo giam quân mạnh của đối phương (có thể dùng cách thí quân), sau đó dùng các quân còn lại để gỡ bí.
Vừa đỡ vừa chiếu lại.
Vừa đỡ vừa trả đòn.

2. Một số thành ngữ trong cờ tướng
Bỏ quân thì cần giành được nước tiên. Ăn quân thì chớ để bị thất thế.
Cái khó nó ló cái khôn
Cờ ăn nhau về cuối
Cờ bí dí Tốt.
Cờ mất sĩ như đĩ mất váy
Cờ tàn, Pháo hoàn.
Cờ tàn, Pháo về làng.
Cụt Xe hơn què Tượng
Đến đây Điệp bảo khó
Được thế bỏ Xe cũng tốt, mất tiên khí tử toi công.
Hạ thủ bất hoàn.
Khuyết Sĩ kị song Xa, khuyết Tượng kị Pháo.
Khuyết Sĩ kỵ Mã.
Khuyết Sĩ kỵ song Xe Mã.
Khuyết Sĩ kỵ Tốt đâm thọc.
Khuyết Tượng kỵ Pháo.
Láo nháo Pháo ăn xe
Mã nhập cung Tướng khốn cùng (hay Mã nhập cung Tướng lùng bùng).
Mã nhật, Tượng điền, Xe liền, Pháo cách.
Mất Pháo, Mã cờ yếu thế, mất Tượng cờ dễ nguy.
Mất tiên khí tử chỉ toi công.
Mất xe không bằng què Tượng
Một Sĩ chòi lên góc, cóc sợ Mã tấn công.
Ngựa nhảy bát nháo pháo bắt xe
Nhất chiếu, nhất cách (đi một nước khác sau mỗi lần chiếu, cầu hòa).
Nhất Mã hoán lưỡng Tượng, kỳ thế tất anh hùng
Nhất Sĩ chòi góc, cóc sợ Mã công.
Nhất tốt độ hà, bán xa chi lực (một Tốt sang sông có sức mạnh bằng nửa Xe).
Nhất Xa sát vạn tử
Nhất Xa thập tử hàn
Nhất Xe sát vạn.
Nhứt cách nhứt chiến không biến là huề
Nhứt mã chiếu vô cùng
Pháo đầu mã đội tốt lội qua sông
Pháo đầu Xuất tướng Xe đâm thọc.
Pháo đầu, Mã đội, Tốt lên hà (Pháo đầu, Mã đội, Tốt lội qua sông).
Pháo đầu, Mã đội, xe lên hà.
Pháo đầu, xuất Tướng, Xe đâm thọc
Pháo giáp Mã.
Quan kỳ bất ngữ chân quân tử – Khởi thủ vô hồi đích trượng phu (xem cờ chẳng nói thật là người quân tử - nhấc tay không hoãn đúng là kẻ trượng phu)
Quan kỳ bất ngữ.
Suy quân tróc tử cầu huề
Tam quân chiến, nhị quân hưu
Tiền mã hậu pháo
Tốt cận năng thắng (Tốt càng gần đối phương càng dễ chiến thắng)
Tốt nhập cung Tướng khốn cùng.
Tướng mất Sĩ như đĩ mất váy..
Xe mười Pháo bảy Mã ba.
Xem cờ ko nói là người quân tử" nhưng "Thấy nguy ko cứu là kẻ tiểu nhân

…Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tấn công……
Lạc nước hai Xe đành bỏ phí
Gặp thời một Tốt cũng thành công….…..
Tấn công phòng thủ không sơ hở
Đại tướng anh hùng mới xứng danh

Nhất: Sát cục, Nhị: Thế lực, Tam: Tiên thủ, Tứ: Quân
Trung cục Pháo lợi hơn Mã, tàn cục Mã lợi hơn Pháo.
Cờ tàn khuyết sĩ sợ Xe Mã, khuyết tượng ngại Pháo câu.
Hai sĩ khuyết tượng ngại pháo công, hai tượng khuyết sĩ sợ tốt đâm

Quân bị đuổi chưa chắc đã nên chạy
Quân thua lượng chưa hẳn đã thất thế

Mã lẻ qua sông, Pháo độc đơn thân, đều không đáng ngại.
Xe nấp sau Mã, ẩn tàng sau Pháo, biến hóa khôn lường.

Cờ cao không tính nước đi nên công hay thủ.
Mà phải tính một nước nên là “trong công có thủ” hay “trong thủ có công”

Trung lộ bất khả phá, ưu tiên chuyển pháo đầu.
Tam quân cận tướng địch, phải tạo sát thế ngay

Chiếm tiên thủ bất hoán chủ quân.
Chiếm tử binh bất dục truy sát

Trải Hạ Thu Đông gặp tiết Xuân về càng phấn chấn
So Cầm Thi Họa thêm bàn Cờ nữa mới thanh cao.

Tiểu liệt, Đại liệt giao tranh kịch liệt
Bình xa, Hoành xa chiến lược cao xa.

Thắt lưng hoa lý mắt câu huyền
Sỹ Tượng gươm trần gác mỗi bên
Em làm bà Tướng lòng anh đó
Anh nguyện xin làm phận Tốt đen.

Thoạt mới vào chàng liền nhảy ngựa
Thiếp vội vàng vén phứa tịnh lên

Biết người ,biết ta trăm trận trăm thắng

Được thế bỏ xe cũng tốt
Mất tiên khí tử chỉ toi công

Vốn trước hai bên ngang thế lực,
Mà sau thắng lợi một bên giành
www.Hoccotuong.net Copyright © 2017-2018 • Học cờ tướng online • Học Cờ Tướng Online Cho Người Mới Chơi. Hướng dẫn chơi cờ tướng trên mạng miễn phí. Các thế cờ tướng sát cục hay nhất.